{"trustable":true,"sections":[{"title":"","value":{"format":"HTML","content":"\u003cp\u003eNếu \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e và \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e là các số nguyên dương tương đối nguyên tố, dãy số học bắt đầu từ \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e và tăng dần với bước nhảy \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e, tức là \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e, \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e + \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e, \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e + 2\u003ci\u003ed\u003c/i\u003e, \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e + 3\u003ci\u003ed\u003c/i\u003e, \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e + 4\u003ci\u003ed\u003c/i\u003e, ..., chứa vô số số nguyên tố. Sự thật này được biết đến với tên Định lý về Tiến triển Số học của Dirichlet, được đoán bởi Johann Carl Friedrich Gauss (1777 - 1855) và được chứng minh bởi Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet (1805 - 1859) vào năm 1837.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eVí dụ, dãy số học bắt đầu từ 2 và tăng dần với bước nhảy 3, tức là\u003c/p\u003e\u003cblockquote\u003e\u003cp\u003e2, 5, 8, 11, 14, 17, 20, 23, 26, 29, 32, 35, 38, 41, 44, 47, 50, 53, 56, 59, 62, 65, 68, 71, 74, 77, 80, 83, 86, 89, 92, 95, 98, ... ,\u003c/p\u003e\u003c/blockquote\u003e\u003cp\u003echứa vô số số nguyên tố\u003c/p\u003e\u003cblockquote\u003e\u003cp\u003e2, 5, 11, 17, 23, 29, 41, 47, 53, 59, 71, 83, 89, ... .\u003c/p\u003e\u003c/blockquote\u003e\u003cp\u003eNhiệm vụ của bạn, nếu bạn chấp nhận nó, là viết một chương trình để tìm số nguyên tố thứ \u003ci\u003en\u003c/i\u003e trong dãy số học này cho các số nguyên dương \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e, \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e, và \u003ci\u003en\u003c/i\u003e cho trước.\u003c/p\u003e"}},{"title":"Nhập","value":{"format":"HTML","content":"\u003cp\u003eĐầu vào là một chuỗi các bộ dữ liệu. Mỗi bộ dữ liệu là một dòng chứa ba số nguyên dương \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e, \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e, và \u003ci\u003en\u003c/i\u003e cách nhau bởi dấu cách. \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e và \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e là tương đối nguyên tố. Bạn có thể giả định rằng \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e \u0026lt;\u003d 9307, \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e \u0026lt;\u003d 346, và \u003ci\u003en\u003c/i\u003e \u0026lt;\u003d 210.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eKết thúc đầu vào được chỉ định bởi một dòng chứa ba số không cách nhau bởi dấu cách. Đó không phải là một bộ dữ liệu.\u003c/p\u003e"}},{"title":"Đầu ra","value":{"format":"HTML","content":"\u003cp\u003eKết quả cần bao gồm số dòng bằng với số bộ dữ liệu đầu vào. Mỗi dòng nên chứa một số nguyên duy nhất và không bao giờ chứa ký tự thừa.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eSố nguyên đầu ra tương ứng với bộ dữ liệu \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e, \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e, \u003ci\u003en\u003c/i\u003e nên là số nguyên tố thứ \u003ci\u003en\u003c/i\u003e trong dãy số học bắt đầu từ \u003ci\u003ea\u003c/i\u003e và tăng dần với bước nhảy \u003ci\u003ed\u003c/i\u003e.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eThông tin thêm, được biết rằng kết quả luôn nhỏ hơn 10\u003csup\u003e6\u003c/sup\u003e (một triệu) trong điều kiện đầu vào này.\u003c/p\u003e"}},{"title":"Ví dụ","value":{"format":"HTML","content":"\u003ctable class\u003d\u0027vjudge_sample\u0027\u003e\n\u003cthead\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003cth\u003eInput\u003c/th\u003e\n \u003cth\u003eOutput\u003c/th\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/thead\u003e\n\u003ctbody\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e367 186 151\r\n179 10 203\r\n271 37 39\r\n103 230 1\r\n27 104 185\r\n253 50 85\r\n1 1 1\r\n9075 337 210\r\n307 24 79\r\n331 221 177\r\n259 170 40\r\n269 58 102\r\n0 0 0\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e92809\r\n6709\r\n12037\r\n103\r\n93523\r\n14503\r\n2\r\n899429\r\n5107\r\n412717\r\n22699\r\n25673\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/tbody\u003e\n\u003c/table\u003e"}}]}