{"trustable":true,"prependHtml":"\u003cstyle type\u003d\u0027text/css\u0027\u003e\n .input, .output {\n border: 1px solid #888888;\n }\n .output {\n margin-bottom: 1em;\n position: relative;\n top: -1px;\n }\n .output pre, .input pre {\n background-color: #EFEFEF;\n line-height: 1.25em;\n margin: 0;\n padding: 0.25em;\n }\n \u003c/style\u003e\n \u003clink rel\u003d\"stylesheet\" href\u003d\"//codeforces.org/s/96598/css/problem-statement.css\" type\u003d\"text/css\" /\u003e\n\u003cscript\u003e\n window.katexOptions \u003d {\n delimiters: [\n {left: \u0027$$$$$$\u0027, right: \u0027$$$$$$\u0027, display: true},\n {left: \u0027$$$\u0027, right: \u0027$$$\u0027, display: false},\n {left: \u0027$$\u0027, right: \u0027$$\u0027, display: true},\n {left: \u0027$\u0027, right: \u0027$\u0027, display: false}\n ]\n };\n\u003c/script\u003e\n","sections":[{"title":"","value":{"format":"HTML","content":"\u003cp\u003ePolycarp thích dãy số học. Một dãy số $$$[a_1, a_2, \\dots, a_n]$$$ được gọi là dãy số học nếu với mỗi $$$i$$$ ($$$1 \\le i \u0026lt; n$$$) giá trị $$$a_{i+1} - a_i$$$ là giống nhau. Ví dụ, các dãy số $$$[42]$$$, $$$[5, 5, 5]$$$, $$$[2, 11, 20, 29]$$$ và $$$[3, 2, 1, 0]$$$ là dãy số học, nhưng $$$[1, 0, 1]$$$, $$$[1, 3, 9]$$$ và $$$[2, 3, 1]$$$ không phải.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eĐiều đó suy ra từ định nghĩa rằng bất kỳ dãy số có độ dài một hoặc hai cũng là dãy số học.\u003c/p\u003e\u003cp\u003ePolycarp tìm thấy một số dãy số nguyên dương $$$[b_1, b_2, \\dots, b_n]$$$. Anh ấy đồng ý thay đổi mỗi phần tử tối đa một đơn vị. Nói cách khác, đối với mỗi phần tử có đúng ba lựa chọn: giảm phần tử đi $$$1$$$, tăng phần tử lên $$$1$$$, hoặc giữ nguyên phần tử.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eXác định số phần tử tối thiểu có thể thay đổi (đúng một lần), để dãy số $$$b$$$ trở thành một dãy số học, hoặc báo cáo rằng điều đó là không thể.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eCó thể có trường hợp dãy số kết quả chứa phần tử bằng $$$0$$$.\u003c/p\u003e"}},{"title":"Nhập","value":{"format":"HTML","content":"\u003cp\u003eDòng đầu tiên chứa một số nguyên $$$n$$$ $$$(1 \\le n \\le 100\\,000)$$$ — số phần tử trong $$$b$$$.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eDòng thứ hai chứa một dãy số $$$b_1, b_2, \\dots, b_n$$$ $$$(1 \\le b_i \\le 10^{9})$$$.\u003c/p\u003e"}},{"title":"Đầu ra","value":{"format":"HTML","content":"\u003cp\u003eNếu không thể tạo ra một dãy số học với các thao tác mô tả, in \u003cspan class\u003d\"tex-font-style-tt\"\u003e-1\u003c/span\u003e. Trong trường hợp khác, in một số nguyên không âm — số phần tử tối thiểu cần thay đổi để tạo ra dãy số cho trước trở thành một dãy số học. Thao tác duy nhất được cho phép là cộng/trừ một đơn vị từ một phần tử (không thể sử dụng thao tác hai lần cho cùng một vị trí).\u003c/p\u003e"}},{"title":"Ví dụ 1","value":{"format":"HTML","content":"\u003ctable class\u003d\u0027vjudge_sample\u0027\u003e\n\u003cthead\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003cth\u003eInput\u003c/th\u003e\n \u003cth\u003eOutput\u003c/th\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/thead\u003e\n\u003ctbody\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e4\n24 21 14 10\n\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e3\n\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/tbody\u003e\n\u003c/table\u003e"}},{"title":"Ví dụ 2","value":{"format":"HTML","content":"\u003ctable class\u003d\u0027vjudge_sample\u0027\u003e\n\u003cthead\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003cth\u003eInput\u003c/th\u003e\n \u003cth\u003eOutput\u003c/th\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/thead\u003e\n\u003ctbody\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e2\n500 500\n\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e0\n\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/tbody\u003e\n\u003c/table\u003e"}},{"title":"Ví dụ 3","value":{"format":"HTML","content":"\u003ctable class\u003d\u0027vjudge_sample\u0027\u003e\n\u003cthead\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003cth\u003eInput\u003c/th\u003e\n \u003cth\u003eOutput\u003c/th\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/thead\u003e\n\u003ctbody\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e3\n14 5 1\n\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e-1\n\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/tbody\u003e\n\u003c/table\u003e"}},{"title":"Ví dụ 4","value":{"format":"HTML","content":"\u003ctable class\u003d\u0027vjudge_sample\u0027\u003e\n\u003cthead\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003cth\u003eInput\u003c/th\u003e\n \u003cth\u003eOutput\u003c/th\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/thead\u003e\n\u003ctbody\u003e\n \u003ctr\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e5\n1 3 6 9 12\n\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003ctd\u003e\u003cpre\u003e1\n\u003c/pre\u003e\u003c/td\u003e\n \u003c/tr\u003e\n\u003c/tbody\u003e\n\u003c/table\u003e"}},{"title":"Ghi chú","value":{"format":"HTML","content":"\u003cp\u003eTrong ví dụ đầu tiên, Polycarp nên tăng số đầu tiên lên $$$1$$$, giảm số thứ hai đi $$$1$$$, tăng số thứ ba lên $$$1$$$, và số thứ tư nên giữ nguyên. Vì vậy, sau khi Polycarp thay đổi ba phần tử một lần, dãy số của anh trở thành bằng $$$[25, 20, 15, 10]$$$, đó là một dãy số học.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eTrong ví dụ thứ hai, Polycarp không cần thay đổi gì cả, vì dãy số của anh là một dãy số học.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eTrong ví dụ thứ ba, không thể tạo ra một dãy số học.\u003c/p\u003e\u003cp\u003eTrong ví dụ thứ tư, Polycarp chỉ cần thay đổi phần tử đầu tiên, anh ấy nên giảm nó đi một đơn vị. Sau đó, dãy số của anh sẽ trở thành $$$[0, 3, 6, 9, 12]$$$, đó là một dãy số học.\u003c/p\u003e"}}]}